Tầm Soát Ung Thư

1. Tầm soát ung thư là gì?

Tầm soát ung thư là các biện pháp, các thủ thuật được thực hiện trên cơ thể người bệnh nhằm phát hiện những tế bào có biểu hiện ác tính.

2. Nguyên nhân gây ung thư và các bệnh ung thư

Trong cơ thể mỗi người, những tế bào bình thường có tốc độ tăng sinh và chết luôn cân bằng nhau, tuy nhiên nếu chị những tác động xấu từ bên ngoài, hoặc thậm chí là bên trong cơ thể (cơ chế di truyền) dẫn đến việc những tế bào bị bệnh sẽ phá vỡ sự cân bằng vốn có, thự cung cấp các yếu tố tăng trưởng gây nên việc sản sinh và phát triển liên tục mà không chết đi và tự đào thả theo chu trình bình thường hình thành các khối u (tumor) gây nên bênh ung thư ở các cơ quan trong cơ thể.

Các tác nhân gây nên ung thư:

– Yếu tố hóa học: đây là tác nhân gây ung thư chủ yếu ở người

Thuốc lá: trong thành phần thuốc là có tới 43 chất gây ung thư (benzopyrene, nitrosamine, cadmium, nickel,…) gây ung thư phổi, lưỡi, thực quản, thanh quản

Thực phẩm: chứ các chất bảo quản, chất cẩm, thực phẩm nhiễm nấm mốc, chất bẩn, nhiều chất béo….(dưa muối chauws nitrite, mắm tôm chứa nitrosamine, các mon nướng than, xông khói chứa bezopyrene, gạo mốc chưa aflatonxin,….

– Yếu tố vật lí: là các tia phóng xạ và tia cực tím từ mặt trời

Tia UV từ mặt trời gây ung thư da

Bức xạ ion hóa: phóng xạ dẫn đến ung thư tuyến giáp, ung thư máu

– Yếu tố sinh học: một số loại viruts và vi khuẩn cũng có khả năng gây nên ưng thư ở người như:

Viruts viêm gan B,C dẫn tới ung thư gan

Vi khuẩn H.Pylori có khả năng dẫ đến ung thư dạ dày

– Đột biến gen: do mắc phải và do di truyền

Ung thư mắc phải:

o Do đột biến xuất hiện trong quá trình sinh sống

o Đột biến chỉ xảy ra trong tế bào u, là các ung thư thường gặp

Ung thư di truyền:

o Do đột biến được di truyền từ bố hoặc mẹ

o Mang loại đột biến từ sinh con có đến 50% nguy cơ mang đột biến

3. Các dấu ấn ung thư thường gặp

Các tế bào có khả năng tiết ra các chất (thường là protein) được gọi là dấu ấn ung thư, hoặc do chính cơ thể (mô bình thường) sản xuất để đáp ứng với khối u, bởi các chất này có tể phát hiện được trong các dịch của cơ thể như máu, nước tiểu và các mô, nên các dấu ấn này thường được sử dụng

chung với các xét nghiệm khác giúp phát hiện và chuẩn đón các bệnh ung thư, tiên đoán và theo dõi đps ứng trị liệu, cũng như phát hiện tái phát.

Các dấu ấn ung thư thường gặp:

– Ung thư vú CA15-3

– Ung thư gan AFP,HCC RISK

– Ung thư tụy CA19-9, CEA

– Ung thư buống trứng CA125, Tinh hoàn (AFP, HCG)

– Ung thư phổi (Cyfra21-1, NSE)

– Ung thư dạ dày CA71-4

– Ung thư đại trực tràng CA19-9, CEA

– Ung thư tiền liệt tuyến fPSA, PSA

4. Các xét nghiệm của dấu ấn ung thư:

STT LOẠI BỆNH NỮ NAM DẤU ẤN

1 Bồng trứng x AFP, CA12-5, CA19-9, CA72-4

2 Vú x CA15-3, CEA

3 Cổ tử cung x SCC

4 Tinh hoàn x AFP

5 Tiền liệt tuyến x PSA Total, free PSA

6 Tụy X X CA12-5, CA19-9

7 Mật X X CA19-9

8 Gan X X AFP, CA19-9, HCC RISK

9 Dạ dày X x CA72-4, Pepsinogen I, II

10 Tuyến giáp (tủy) X X Calcitonin

11 Tuyến giáp (biệt hóa) X X TG tuyến giáp

12 Đại tràng X X CEA

13 Phổi X X CEA, Cyfra21-1, NSE, SCC

14 Thực quản X X SCC

15 Tai mũi họng X X SCC

16 Tế bào mầm X X beta HCG

5. Các phương tiện tầm soát ung thư có giá trị hiện nay

Các phương tiện có giá trị cao trong tầm soát ung thư là những phương tiện có khả năng phát hiện bệnh cao, ít bỏ sót bệnh. Sau đây là một số phương tiện hiện nay được sử dụng nhiều trên thế giới để tầm soát ung thư:

a/ Tầm soát ung thư vú:

Nhũ ảnh là chụp X quang tuyến vú, có khả năng phát hiện ung thư vú không sờ thấy có giá trị nhất hiện nay trong tầm soát ung thư vú ở phụ nữ. Phương tiện này thường áp dụng cho phụ nữ trên 40 tuổi. Phụ nữ ở tuổi này mô tuyến (mô tạo sữa khi mang thai và cho con bú) thường ít hơn mô mỡ nên nhũ ảnh dễ phát hiện tổn thương ung thư hơn.

Chụp cộng hưởng từ (MRI) đề nghị tầm soát ung thư vú cho phụ nữ nguy cơ cao ung thư vú khi mang đột biến gen BRCA1 hoặc BRCA2, xạ trị thành ngực lúc 20-30 tuổi.

Ngoài ra, phát hiện sớm ung thư vú có thể bằng tự khám tuyến vú hằng tháng, đi khám lâm sàng định kỳ mỗi năm.

Siêu âm vú không phải là phương tiện tầm soát, vì khó phát hiện được tổn thương ung thư nhỏ biểu hiện bằng vôi hóa li ti, nhưng có vai trò hỗ trợ sau chụp nhũ ảnh nghi ngờ ung thư vú hoặc nhu mô vú dày.

b/ Tầm soát ung thư cổ tử cung:

Phết tế bào học cổ tử cung (còn gọi là xét nghiệm PAP) là dùng một que hoặc bàn chải phết vào cổ tử cung để lấy các tế bào và quan sát dưới kính hiển vi, có thể kết hợp với soi cổ tử cung để thấy rõ vùng cần phết. Giúp phát hiện các tổn thương tiền ung thư (dị sản) hoặc ung thư tiền xâm lấn, ung thư tại chỗ (giai đoạn 0).

Kết hợp thêm xét nghiệm ADN virut HPV đánh giá nguy cơ ung thư.

c/ Tầm soát ung thư phổi:

Chụp CT xoắn ốc liều thấp, đây là một loại CT có độ phân giải cao và tốc độ nhanh giúp phát hiện tổn thương nhỏ và ít độc tính bởi liều xạ thấp.

X quang ngực có thể thay thế cho CT nhưng giá trị thấp hơn.

d/ Tầm soát ung thư gan:

Xét nghiệm AFP kết hợp với siêu âm cho nhóm nguy cơ cao như xơ gan, viêm gan B hoặc C, nghiện rượu.

e/ Tầm soát ung thư trực – đại tràng:

Thử máu ẩn trong phân và nội soi:

Bướu thường gây xuất huyết ngay cả khi còn nhỏ, do đó nếu xét nghiệm máu trong phân mà dương tính thì sau đó tiến hành nội soi để tìm tổn thương. Ngoài ra, có thể trực tiếp nội soi để phát hiện trực tiếp tổn thương ngay từ đầu. Nội soi không những giúp phát hiện ung thư sớm mà còn phát hiện được tổn thương tiền ung thư, thường dạng políp và qua đó cắt luôn políp này.

f/ Tầm soát ung thư dạ dày:

Cũng giống đại trực tràng, dạ dày là cơ quan hình ống, rỗng nên nội soi là phương pháp có giá trị nhất trong tầm soát. Nội soi giúp nhìn thấy trực tiếp tổn thương trong lòng dạ dày, nơi đây ung thư thường xuất hiện.

g/ Tầm soát ung thư da và hốc miệng:

Không cơ quan hay cấu trúc nào thuận lợi như da và hốc miệng. Da là cấu trúc bao bọc bên ngoài cơ thể, hốc miệng là cơ quan cửa ngỏ cơ thể, có thể nhìn thấy trực tiếp bằng mắt thường.

Thăm khám lâm sàng hốc miệng giúp phát hiện sớm tổn thương tiền ung thư như bạch sản, hồng sản hay một tổn thương nhỏ lâu lành trong hốc miệng.

Quan sát da có thể thấy được vết loét hay sùi, u cục nhỏ hay sự thay đổi tính chất một nốt ruồi.

h/ Tầm soát ung thư tuyến giáp:

Tuyến giáp là cơ quan nằm ngay trước cổ. Siêu âm là một phương tiện không có hại, chi phí thấp có thể phát hiện ung thư rất nhỏ, có thể phát hiện khi ung thư chỉ vài milimét. Một cách khác là khám cổ định kỳ có thể sờ thấy nhân giáp nhỏ.

i/ Tầm soát Ung thư tuyến tiền liệt:

Kết hợp thăm khám trực tràng bằng ngón tay hoặc siêu âm qua ngã trực tràng và xét nghiệm PSA máu.

Siêu âm qua ngã bụng khó phát hiện bướu nhỏ tuyến tiền liệt.

6. Ý nghĩa của tầm soát ung thư

Tầm soát ung thư sớm có một ý nghĩa quan trọng giúp phát hiện các bệnh lí ác tính khi mới bắt đầu xuất hiện nhằm mục đích kéo dài cuộc sống con người và giảm tỷ lệ tử vong do phát hiện bệnh muộn này gây ra.

Tầm soát ung thư sớm được gọi là sớm khi tổ chức ung thư còn rất nhỏ và chưa di căn và chưa xâm lấn ra xung quanh chưa có biểu hiện ra bên ngoài hoặc chỉ biểu hiện với rất ít triệu chứng nghiêm trọng. Khi đó, chúng ta chỉ việc loại bỏ tổ chức ung thư đi là coi như việc điều trị đã đạt thành công chừng 80%.

Vì lẽ đó, việc tầm soát ung thư sớm có một ý nghĩa vô cùng quan trọng với người bệnh. Việc này cần được thực hiện thường xuyên, định kỳ hàng năm.

Trả lời